Thứ ba, Ngày 30 Tháng 4 Năm 2024

CHUYÊN MỤC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Gửi Email In trang Lưu
Sở Giao thông vận tải ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2024

22/01/2024 18:35

Để cụ thể hóa Kế hoạch số 2554/KH-UBND ngày 26/12/2023 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Hà Giang năm 2024; Sở Giao thông vận tải đã ban hành Kế hoạch số 116/KH-SGTVT về Cải cách hành chính Sở Giao thông vận tải năm 2024

Nhiệm vụ và thời gian thực hiện cải cách hành chính năm 2024 của Sở Giao thông vận tải được giao cụ thể:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

 - Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của cấp trên và theo yêu cầu thực tế của Sở Giao thông vận tải. - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp về công tác cải cách hành chính của cơ quan Sở Giao thông vận tải.

- Thực hiện việc tự đánh giá, chấm điểm, điều tra xã hội học, điều tra sự hài lòng của người dân tổ chức để xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh theo hướng dẫn của Sở Nội vụ. - Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương và chế độ công vụ.

- Gắn kết quả đánh giá Chỉ số CCHC hằng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích trong thực hiện CCHC.

 2. Cải cách thể chế

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân; triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và PBGDPL bằng hình thức trực tuyến.

- Nâng cao hiệu quả công tác tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông vận tải, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.

- Triển khai kế hoạch kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL ban hành thuộc thẩm quyền, đảm bảo về nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục và tiến độ thực hiện.

3. Cải cách thủ tục hành chính

- Ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử năm 2024, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC thông qua việc đánh giá tác động quy định về TTHC trong dự thảo VBQPPL, đánh giá tác động TTHC theo quy định của Luật ban hành VBQPPL và các văn bản hướng dẫn, thẩm định dự thảo VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh có quy định về TTHC.

- Tiếp tục thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong năm 2024 tại Quyết định số 1808/QĐ-UBND ngày 17/10/2022 của UBND tỉnh về Phê duyệt Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 19/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025.

- Thực hiện nghiêm việc kiểm soát TTHC, tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC,thực hiện tốt công tác thẩm định dự thảo VBQPPL của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có quy định về TTHC. Đảm bảo trong năm không có TTHC ban hành trái thẩm quyền. Các TTHC được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Quyết định số 1085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện nghiêm việc công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, Tiếp tục nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được đồng bộ, công khai trên Cổng DVC quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHCcủa tỉnh. Triển khai thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong năm 2024 tại Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, giai đoạn 2022 - 2025, trọng tâm là việc kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công, số hóa hồ sơ TTHC.

- Đẩy mạnh phân cấp trong giải quỵết TTHC theo hướng cấp nào đủ năng lực, sát cơ sở thì giao giải quyết, bảo đảm đúng quy định và nguyên tắc quản lý, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà. Giảm tối đa tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC, nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tập trung rà soát, tái cấu trúc quy trình TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến để cắt giảm các thông tin phải khai báo khi thực hiện, đảm bảo cắt giảm ít nhất 20% thông tin phải khai báo.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công; định kỳ hàng tháng công khai kết quả đánh giá Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Kiên quyết xử lý nghiêm các đơn vị CBCCVC có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, làm phát sinh thêm TTHC, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định hoặc nhiều lần để xảy ra tình trạng chậm trễ trong tiếp nhận, giải quyết TTHC. Tiếp nhận, xử lý và trả lời kịp thời những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, TTHC trên cổng DVC quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHCcủa tỉnh và các hình thức khác.

4. Cải cách tổ chức bộ máy

- Tiếp tục rà soát tổ chức bộ máy, biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Đề án vị trí trí việc làm, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị trên nguyên tắc một nhiệm vụ phân công cho một phòng ban chịu trách nhiệm chính, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy ở đơn vị.

- Rà soát, từng bước sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức của đơn vị, sắp xếp lại bộ máy gắn với biên chế tinh gọn và hiệu quả, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trực thuộc phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

- Rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới trực tiếp, chính quyền địa phương quyết định thực hiện một số nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực của Sở Giao thông vận tải quản lý, phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện, khả năng của chính quyền địa phương; triên rkhai các biện háp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các ĐVSNCL theo ngành, lĩnh vực; phân loại ĐVSNCL để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp.

- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế hằng năm; Thực hiện biên chế/chỉ tiêu số lượng người làm việc đảm bảo theo đúng quy định.

5. Cải cách chế độ công vụ

- Tiếp tục thực hiện việc bố trí công chức, viên chức theo đúng bản mô tả vị trí việc làm và khung năng lực công chức theo vị trí việc làm đã được UBND tỉnh phê duyệt, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu, nhất là cơ cấu lãnh đạo tại cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.

- Tiếp tục Chỉ thị 09-CT/TU ngày 08/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thi hành công vụ; Chỉ thị số 623/CT-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; đổi mới tác phong, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ, công vụ trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Thường xuyên kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2024 theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của 5 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn của tỉnh.

- Thực hiện luân chuyển, điều động; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy định.

- Cử công chức tham gia tập huấn về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ CCHC.

6. Cải cách tài chính công

- Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định, đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm đạt tỷ lệ từ 90% trở lên so với kế hoạch được giao.

- Thực hiện việc mua sắm, xây dựng đúng tiêu chuẩn, định mức theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tài sản công.

- Tập trung thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách ( Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ; gắn với việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ);

 - Lập dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước. Kiện toàn cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính và kinh phí quản lý hành chính trong đơn vị. Xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công cho toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị biết, thực hiện. 7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; Kế hoạch chuyển đổi số 2024.

 - Xây dựng, ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024.

- Tiếp tục thực hiện chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ để ứng dụng CNTT toàn diện trong các quy trình hoạt động, rút ngắn quy trình xử lý, hạn chế tối đa sử dụng văn bản giấy, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện TTHC.

 - Duy trì, phát triển các hệ thống thông tin dùng chung tập trung, thống nhất, đảm bảo tính tiện ích, hỗ trợ xử lý công việc của CBCCVC thuận tiện, nhanh chóng, tương thích trên thiết bị di động, như: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, thư điện tử, chữ ký số, hệ thống báo cáo trực tuyến…..

- Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy, ứng dụng xác thực điện tử, văn phòng điện tử, như quản lý văn bản, tài liệu điện tử, tài liệu họp, phòng họp trực tuyến, quản lý kế hoạch và theo dõi công việc qua mạng….để đổi mới phương thức làm việc truyền thống sang môi trực tuyến trực tuyến sử dụng nền tảng mạng.

Để đạt được mục tiêu đó Giám đốc Sở GTVT yêu cầu các phòng, đơn vị tổ chức thực hiện có hiệu quả. Kết quả triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và làm cơ sở bình xét thi đua trong năm 2024 đối với các phòng, đơn vị trực thuộc Sở./.

                                                                   Người đưa tin: Văn phòng Sở                                         

Ban biên tập

Tin khác

Báo cáo số 356/BC-SGTVT ngày 19/9/2023 về Tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử quý III năm 2023 (19/09/2023 10:17)

Đề án số 56/DA-UBND ngày 30/8/2023 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025 (30/08/2023 20:37)

Chỉ thị về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp (10/07/2023 19:02)

QĐ số 220/QĐ-STVT ngày 14/6/2023 về Phê duyệt các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường bộ, đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang (14/06/2023 23:39)

Quyết định số 171/QĐ-SGTVT ngày 19/5/2023 của Sở GTVT Hà Giang Về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực công tác Văn phòng của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang (30/05/2023 09:07)

Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 22/5/2023 của UBND tỉnh Hà Giang về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong tỉnh Hà Giang (30/05/2023 09:00)

Báo cáo vê phân tích chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh PAPI tỉnh Hà Giang năm 2022 (18/05/2023 18:55)

Báo cáo số 159/BC-UBND ngày 17/5/2023 của UBND tỉnh về phân tích kết quả chỉ số CCHC (Pai index) năm 2022 tỉnh Hà Giang (17/05/2023 18:27)

Báo cáo số 157/BC-UBND ngày 17/5/2023 của UBND tỉnh về Phân tích chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Giang năm 2022 (17/05/2023 16:54)

Báo cáo số 159/BC-UBND ngày 17/05/2023 của UBND tỉnh về Phân tích kết quả chỉ số CCHC (Par index) năm 2022 tỉnh Hà Giang (17/05/2023 09:43)

xem tiếp